Ngày 17/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 66/2024/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang, có hiệu lực từ ngày ký.
>> Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp từ 01/07/2024
>> Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu từ 01/12/2024
Cụ thể là Nghị định 66/2024/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Nghị định về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len . Trong đó, hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang được quy định như sau:
Căn cứ Điều 20 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, từ 17/6/2024 hồ sơ nhập khẩu đối với hàng hóa tân trang phải được thực hiện như sau:
(i) Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang phải có các văn bản, chứng từ sau:
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi.
- Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật ngoại thương,
pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng loại khi thực
hiện thủ tục hải quan nhập khẩu.
(ii) Việc cung cấp các văn bản, chứng từ nêu trên cho cơ quan hải quan thực hiện theo quy định pháp luật hải quan.
![]() |
Cập nhật toàn bộ Danh mục hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVSFTA từ 17/6/2025 |
![]() |
Cập nhật toàn bộ Biểu mẫu về hàng hóa, mã số tân trang |
Hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang từ 17/6/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Hàng hóa tân trang là sản phẩm có các yếu tố sau đây:
- Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII kèm theo Nghị định 66/2024/NĐ-CP.
- Được cấu tạo hoàn toàn hoặc một phần từ các bộ phận của sản phẩm đã được sử dụng trước đó.
- Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
- Thực hiện được toàn bộ các chức năng hoạt động tương tự như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
- Có chế độ bảo hành, bảo dưỡng như chế độ bảo hành, bảo dưỡng áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
Theo Điều 5 Nghị định 66/2024/NĐ-CP thì hàng hóa tân trang nhập khẩu cần đảm bảo những điều kiện sau đây:
(i) Hàng hóa tân trang nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA do cơ quan cấp phép cấp theo quy định tại Nghị định 66/2024/NĐ-CP.
- Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
(ii) Khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhân gốc hoặc nhẫn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.
>> Quý khách hàng xem thêm: Đình chỉ Mã số tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVSFTA từ 17/6/2024.
>> Quý khách hàng xem thêm: Yêu cầu đối với tài liệu thuyết minh năng lực tân trang từ 17/6/2024.
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Nghị định 66/2024/NĐ-CP Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Doanh nghiệp tân trang là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động tại nước ngoài, giữ vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất ra hàng hóa tân trang và thực hiện các thủ tục để đưa hàng hóa tân trang vào lưu thông. 3. Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân sở hữu hợp pháp nhân hiệu của hàng hóa ban đầu hoặc của hàng hóa mà hàng hóa tân trang được sử dụng làm chi tiết, linh kiện, phụ tùng thay thế. 4. Cơ sở tân trang là nơi thực hiện một hoặc nhiều công đoạn để sản xuất ra hàng hóa tân trang. 5. Năng lực tân trang là năng lực sản xuất ra hàng hóa tân trang đáp ứng được các tiêu chỉ quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Mã hàng là mã phân loại hàng hóa theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa do Tổ chức Hải quan Thế giới phát hành được thể hiện tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. 7. Hàng hóa mới cùng loại là hàng hóa có cùng tên gọi, mô tả, mã hàng với hàng hóa tân trang. 8. Hàng hóa ban đầu là hàng hóa trước khi trải qua quá trình phục hồi, tân trang. |