Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 12/2024/TT-NHNN sửa đổi quy định về hồ sơ đề nghị vay vốn tại các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
>> Giảm 30% phí trong lĩnh vực y tế từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024
>> Giảm 50% lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y từ ngày 01/7 đến hết 31/12/2024
Căn cứ Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN), hồ sơ đề nghị vay vốn tại các tổ chức tín dụng được quy định như sau:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng:
(i) Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Mục 2 bài viết này và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
(ii) Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại Mục 1.2.
- Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng.
- Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hồ sơ đề nghị vay vốn tại các tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất.
(ii) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất.
(iii) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất.
(iv) Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN và Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
(iii) Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
(iv) Có khả năng tài chính để trả nợ.