Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản chính thức được giảm 10% từ ngày 01/7 đến hết năm 2024 theo quy định của Thông tư 43/2024/TT-BTC.
>> Quy định về phí dịch vụ thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024
Theo STT 26 khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC, kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản được giảm bằng 90% mức thu phí quy định tại điểm 2 Biểu phí trong lĩnh vực quản lý nuôi trồng thủy sản ban hành kèm theo Thông tư 112/2021/TT-BTC, cụ thể là 5.130 nghìn đồng/lần.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giảm phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản từ ngày 01/7 đến hết 31/12/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Thông tư 112/2021/TT-BTC, tổ chức thu phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản bao gồm:
(i) Tổng cục Thủy sản.
(ii) Trung tâm Khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản.
(iii) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 112/2021/TT-BTC, quy định về quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản như sau:
(i) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
(ii) Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Danh mục và thẩm quyền quy định phí, lệ phí – Luật Phí và lệ phí 2015 1. Danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo Luật này. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí. Điều 5. Áp dụng Luật phí và lệ phí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế 1. Trường hợp luật khác có quy định về phí, lệ phí thì các nội dung về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Luật này. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 22. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – Luật Phí và lệ phí 2015 1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền. 2. Tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. 5. Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi đề xuất với Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. |