Khái niệm giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản. Giá vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam.
>> Hướng dẫn công bố cơ sở đủ điều kiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt khuẩn, côn trùng
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 03/12/2024
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Theo đó, giá vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam sẽ được quy định tại Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT, giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản được hiểu là khoản chi phí mà hành khách phải thanh toán để sử dụng các dịch vụ vận chuyển bằng tàu bay trong khoang phổ thông trên các chuyến bay nội địa. Khoản chi phí này bao gồm toàn bộ các dịch vụ được cung cấp cho hành khách, từ các dịch vụ hỗ trợ trên mặt đất trước khi chuyến bay khởi hành, như làm thủ tục tại quầy, ký gửi hành lý, kiểm tra an ninh, đến các dịch vụ trên không trong suốt hành trình, bao gồm việc phục vụ ghế ngồi, không gian hành lý xách tay và các tiện ích cơ bản khác. Đây là loại hình dịch vụ được thiết kế để đáp ứng nhu cầu phổ thông và cơ bản của phần lớn hành khách, đảm bảo họ có thể di chuyển thuận lợi trên các tuyến bay nội địa.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Giá vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT, quy định liên quan đến giá vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được thiết lập với nội dung cụ thể, nhằm đảm bảo sự minh bạch và thống nhất trong việc áp dụng mức giá dịch vụ cho các chuyến bay nội địa. Quy định này bao gồm các nội dung chi tiết liên quan đến việc phân loại mức giá theo nhóm cự ly đường bay, xác định các loại chi phí nằm trong mức giá tối đa và những khoản thu không nằm trong mức giá dịch vụ, từ đó đảm bảo quyền lợi cho cả hành khách và các bên cung cấp dịch vụ hàng không.Cụ thể bao gồm:
Dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm:
Nhóm I |
: |
Dưới 500km - Nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội - Nhóm đường bay khác |
Nhóm II |
: |
Từ 500km đến dưới 850km |
Nhóm III |
: |
Từ 850km đến dưới 1000km |
Nhóm IV |
: |
Từ 1000km đến dưới 1280km |
Nhóm V |
: |
Từ 1.280km trở lên |
Mức giá tối đa của dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản được quy định đã bao gồm toàn bộ các chi phí mà hành khách phải thanh toán cho 1 vé máy bay. Tuy nhiên, mức giá này không bao gồm các khoản thu sau đây:
(i) Thuế giá trị gia tăng: Đây là khoản thuế bắt buộc theo quy định của pháp luật, áp dụng trên giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp.
(ii) Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm:
- Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay.
- Giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý.
(iii) Các khoản giá dịch vụ tăng thêm: Là các chi phí phát sinh ngoài dịch vụ cơ bản, có thể bao gồm các dịch vụ phụ trợ mà hành khách lựa chọn thêm trong quá trình sử dụng dịch vụ hàng không.