Mức hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của người lao động có gì thay đổi sau khi mức lương cơ sở được điều chỉnh hay không? Vân Trang (Quảng Bình)
>> Dự kiến tăng mức hưởng chế độ TNLĐ – BNN trong năm 2023
>> Dự kiến tăng mức hưởng ốm đau, thai sản trong năm 2023
Các file excel quan trọng về tính tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội |
Tại Hội nghị Trung ương 6 ngày 09/10/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo về phương án điều chỉnh tiền lương để trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã đề cập như sau:
Chính phủ đã trình các cấp có thẩm quyền dự kiến sẽ tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức khu vực công từ 1,49 triệu đồng lên khoảng 1,8 triệu/tháng (tăng khoảng 20,8%), dự kiến thực hiện từ ngày 01/7/2023. Đồng thời, nâng mức phụ cấp với một số ngành nghề, lĩnh vực cho phù hợp.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì nhiều khoản trợ cấp của chế độ hưu trí, tử tuất được tính căn cứ theo mức lương cơ sở. Do vậy, nếu đề xuất tăng lương cơ sở tại Hội nghị Trung ương 6 được thông qua thì từ ngày 01/7/2023, các khoản nêu trên sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng, cụ thể như sau:
Tại khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp sau:
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; hoặc
+ Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Do đó, nếu mức lương cơ sở 2023 tăng thì mức lương hưu hàng tháng thấp nhất được điều chỉnh thành 1.800.000 đồng/tháng.
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 3 Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thân nhân lo mai táng cho người lao động bị chết trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên chết;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc chết;
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng chết;
- Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg chết;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết.
Như vậy, thân nhân lo mai táng cho người lao động chết trong các trường hợp nêu trên sẽ nhận được khoản trợ cấp mai táng một lần là 18 triệu đồng sau khi mức lương cơ sở được điều chỉnh.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau đây phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở:
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Lưu ý: Thu nhập trong các trường hợp nêu trên không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Như vậy, sau khi mức lương cơ sở được điều chỉnh thì mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân là 900.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng là 1.260.000 đồng/tháng.
Lưu ý:
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người;
- Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.