Từ ngày 15/4, trụ sở làm việc của doanh nghiệp, nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
>> Bạn đã hiểu hết về chữ ký số chưa?
>> Những điều cần biết về Hộ kinh doanh cá thể (Phần III)
Theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 15/4, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ.
Xem chi tiết tại công việc Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
Đặc biệt, trong đó có các cơ sở là trụ sở làm việc của doanh nghiệp, nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 và Học viện, trường học có khối tích từ 5.000 m3.
Các cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nêu trên mà không mua sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do đó, để không bị phạt tiền cũng như đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy, doanh nghiệp cẩn phải biết các thông tin sau:
|
Nội dung |
Đối tượng bảo hiểm |
Toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: 1. Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. 2. Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
|
Số tiền bảo hiểm tối thiểu |
Là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản. Nếu không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: - Đối với các tài sản số 1: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Đối với các tài sản số 2: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. |
Phạm vi bảo hiểm |
Đối với các thiệt hại xảy ra với đối tượng bảo hiểm phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp sau: - Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên. - Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra. - Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. - Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ. - Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ. - Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh. - Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ. - Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. - Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai. |
Mức phí bảo hiểm |
Xem tại Mục I Phụ lục II Nghị định 23/2018/NĐ-CP Trên cơ sở mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật |
Mức khấu trừ bảo hiểm |
Xem tại Mục II Phụ lục II Nghị định 23/2018/NĐ-CP Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mức khấu trừ bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro và lịch sử xảy ra tổn thất của từng cơ sở. |
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm |
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu sau: 1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm. 2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. 3. Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao). 4. Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ. 5. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại. |
Lưu ý: Bên mua bảo hiểm có thể bị từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:
- Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.
- Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
- Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Hải Hà