PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày quy định về điều kiện đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm qua bài viết sau đây:
>> Điều kiện đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm
>> Quy định về chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm
Khoản 1 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
Điều 46. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu - Nghị định 46/2023/NĐ-CP 1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với mức vốn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 37 Nghị định này hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực hiện tại Việt Nam theo quy định về đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. |
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm (Phần 2)
(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, việc đầu tư ra nước ngoài từ phần vốn chủ sở hữu theo mục 5 bên trên chỉ được thực hiện dưới các hình thức và hạn mức đầu tư như sau:
(i) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài: Không hạn chế.
(ii) Hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
- Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Chính phủ: Không hạn chế.
- Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của các tổ chức phát hành được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor's, Moody's Investors Service và Fitch Ratings: Tối đa 50% số tiền đầu tư ra nước ngoài.
- Mua cổ phiếu niêm yết, chứng chỉ quỹ niêm yết: Tối đa 15% số tiền đầu tư ra nước ngoài.
Lưu ý: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo mục (ii) bên trên thực hiện theo quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo mục 6(i) bên trên bao gồm các tài liệu sau đây:
(1) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
(2) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tiến hành thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
(3) Tài liệu giải trình về việc thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
- Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Quốc gia dự kiến đầu tư, mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
- Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
- Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
(4) Quy trình nội bộ về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
(5) Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải nộp dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài theo quy định pháp luật.
(6) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đáp ứng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 47 Nghị định 46/2023/NĐ-CP đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
(7) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam tính tới thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh.
Tại khoản 4 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo mục 6(i) bên trên thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Trừ trường hợp thay đổi địa điểm hoặc tên của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại mục 7 bên trên.
Phương thức nộp: trực tiếp tại Bộ Tài chính hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến nếu đủ điều kiện áp dụng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận đề nghị điều chỉnh
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Bước 3: Thông báo cho Bộ Tài chính
Sau khi hoàn thành việc thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp thay đổi địa điểm hoặc tên của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi (theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP).
Quý khách click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu.