Điều kiện cần đáp ứng khi xin giấy phép xây dựng nhà ở được quy định chi tiết tại Luật Xây dựng 2014.
>> Dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất có thể bị phạt đến 20 triệu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
>> Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 121 – Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất]
Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019), điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
(i) Điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014.
Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
(ii) Điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Điều kiện cần đáp ứng khi xin giấy phép xây dựng nhà ở (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 99 Luật Xây dựng 2014, việc gia hạn giấy phép xây dựng được quy định như sau:
(i) Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
(ii) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
(iii) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Căn cứ Điều 101 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
(i) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật.
(ii) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định nêu trên tại Mục này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.