Đã có Thông tư 07/2024/TT-BTTTT quy định về công thức định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà đối với doanh nghiệp viễn thông có hiệu lực từ 16/8/2024.
>> Lãi suất trong hoạt động cho thuê tài chính từ ngày 01/7/2024
>> Hồ sơ đề nghị thuê tài chính từ ngày 01/7/2024
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BTTTT, công thức định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà đối với doanh nghiệp viễn thông như sau:
Trong đó: Gt là giá cho thuê trong 01 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 01 năm chia 12 tháng.
(i) CPđt: là chi phí đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình chia (:) số năm tính khấu hao công trình.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình: là số liệu quyết toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng, thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
Số năm tính khấu hao: tính theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
(ii) CPvh: là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm) phục vụ cho công tác quản lý vận hành mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
(iii) CPbtbd: là chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm) để đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
(iv) CPk: là chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) Mục này.
(v) LNdk: là lợi nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) tổng chi phí từ khoản (i) đến khoản (iv) Mục này. Lợi nhuận hợp lý dự kiến được xác định trên cơ sở mức lợi nhuận thực tế của năm trước liền kề gần nhất theo báo cáo tài chính của tổ chức, cá nhân cho thuê đã được kiểm toán hoặc quyết toán.
(vi) SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều dài công trình viễn thông.
Lưu ý: Trường hợp các khoản chi phí hình thành giá thuê nêu trên có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo tiêu thức thích hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian, các biện pháp, các nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật liên quan của sản phẩm, dịch vụ.
Không được tính vào giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; các khoản ưu đãi như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Công thức định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà đối với doanh nghiệp viễn thông từ 16/8/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BTTTT, các yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà bao gồm:
(i) Chi phí đầu tư xây dựng công trình.
(ii) Chi phí quản lý vận hành (nếu có).
(iii) Chi phí bảo trì, bảo dưỡng.
(iv) Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(v) Lợi nhuận dự kiến.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-BTTTT, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà được quy định như sau:
(i) Phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BTTTT bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.
(ii) Căn cứ vào tính chất đặc thù của mạng cáp trong tòa nhà, tình hình thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.