Từ ngày 01/07/2024, quy định về đồng tiền thanh toán dịch vụ hàng không được thực hiện theo Thông tư 13/2024/TT-BGTVT.
>> Quy định về đồng tiền thanh toán dịch vụ hàng không từ ngày 01/07/2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 31/05/2024
Ngày 15/05/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không và có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Trong đó có quy định về chính sách ưu đãi với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 13/2024/TT-BGTVT, quy định về chính sách ưu đãi với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa từ ngày 01/07/2024 như:
(i) Đối với người vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến được hưởng các mức ưu đãi như sau:
- Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế.
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD) |
Mức giảm (%) |
Trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD |
1,5% |
Từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD |
2,5% |
Từ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD |
3,5% |
Từ 1.500.000 USD trở lên |
5% |
- Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (VND) |
Mức giảm (%) |
Trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng |
1,5% |
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng |
2,5% |
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng |
3,5% |
Từ 30 tỷ đồng trở lên |
5% |
- Số tiền thu sử dụng dịch vụ được tính theo hóa đơn tách biệt dịch vụ cung ứng cho chuyến bay quốc tế, chuyến bay nội địa. Thời hạn tính: 01 tháng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Chính sách ưu đãi với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa từ ngày 01/07/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(ii) Đối với hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) tại Việt Nam: Không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) đầu tiên.
(iii) Đối với hãng hàng không Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: Áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
(iv) Đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng:
- Tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng: Áp dụng mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
- Tại các cảng hàng không khác: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
(v) Trường hợp hãng hàng không thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức ưu đãi theo quy định tại khoản (iii), khoản (iv) Mục này thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
(vi) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chủ động áp dụng mức ưu đãi giá theo quy định tại Mục này.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2024/TT-BGTVT, giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 13/2024/TT-BGTVT, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thực hiện việc niêm yết giá dịch vụ theo quy định tại Điều 29 Luật Giá 2023.