Theo quy định mới thì hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nào được vay vốn với lãi suất ưu đãi 9%/năm từ ngày 08/8/2023? – Lam Phương (Thanh Hóa).
>> Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm năm 2023
>> Quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt năm 2023
Từ ngày 08/8/2023, theo Quyết định 17/2023/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, có những nội dung nổi bật sau đây:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg, vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
- Các xã, phường, thị trấn quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ.
- Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ.
- Các thôn không thuộc các xã quy định nêu trên nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.
Lưu ý, đối với các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu nêu trên cũng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi này.
Bảng lãi suất vay tiền và gửi tiết kiệm tại Ngân hàng tháng 6/2023 |
Các vùng khó khăn được vay vốn với lãi suất 9%/năm từ ngày 08/8/2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg, các hộ gia đình theo quy định của pháp luật (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại vùng khó khăn theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
Căn cứ Điều 4 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg và khoản 3 Điều 1 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg, điều kiện để được vay vốn như sau:
- Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận.
- Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
- Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:
+ Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
+ Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 1 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg, mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người vay vốn; lãi suất cho vay bằng 9%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.