Bài viết dưới đây, Pháp Luật Doanh Nghiệp sẽ giới thiệu đến khách hàng 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động năm 2025 theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019
>> Tổng hợp một số Nghị định và Thông tư liên quan đến lao động tiền lương áp dụng từ tháng 6/2025
>> Hạn nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2025
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, sau đây là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động năm 2025:
Theo khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019, đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động (hết hạn hợp đồng lao động), thì hợp đồng lao động chấm dứt.
Trừ trường hợp sau hợp đồng lao động của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn thì doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động.
![]() |
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Doanh nghiệp và người lao động có quyền thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động theo cách này, doanh nghiệp hoặc người lao động đề xuất chấm dứt hợp đồng lao động với bên còn lại. Trường hợp bên còn lại đồng ý, thì hợp đồng lao động chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
Trong các trường hợp sau đây, hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp sẽ chấm dứt, dù còn thời hạn hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Không phải ai đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cũng thuộc đối tượng chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, nhưng người này bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án (đã có hiệu lực pháp luật), quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì hợp đồng lao động này sẽ bị chấm dứt.
Theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện.
Trong trường hợp người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, thì người lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt.
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, thì hợp đồng lao động chấm dứt.
Căn cứ khoản 4 Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, kỷ luật sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động.
Khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động theo căn cứ này phải thực hiện đúng theo các thủ tục luật định.
Xem chi tiết công việc tại: Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
Căn cứ Điều 43 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể cho người lao động thôi việc trong trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Khi giấy phép lao động của người lao động là người nước ngoài hết hiệu lực quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019, thì hợp đồng lao động với người lao động này bị chấm dứt.
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc, thì hợp đồng lao động có nội dung thử việc mà các bên đã ký sẽ chấm dứt.
>> Xem thêm công việc pháp lý tại đây: Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật