Từ tháng 6 năm 2025 trở đi sẽ có nhiều chính sách mới về lao động tiền lương có hiệu lực. Trong đó Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là 1 trong những chính sách có hiệu lực tháng 6/2025.
>> Hạn nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2025
>> 06 loại điều kiện lao động mới nhất 2025 theo Thông tư 03 2025
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin về:“ Tổng hợp một số Nghị định và Thông tư liên quan đến lao động tiền lương áp dụng từ tháng 6/2025”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
(i) Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được ban hành ngày 26/9/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Một số điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025 như sau:
* Mở rộng đối tượng tham gia BHXH
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung thêm 07 đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc đối với: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
* Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội
Bổ sung Chương III về Trợ cấp hưu trí xã hội để hình thành hệ thống BHXH đa tầng, bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung.
* Bổ sung quy định chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Căn cứ theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần hoặc không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
(ii) Luật Công đoàn 2024
Tại Kỳ họp thứ 8 vừa qua, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Công đoàn 2024 thay thế Luật Công đoàn 2012. Luật có 6 chương, 37 điều (tăng 4 Điều so với Luật hiện hành) và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Luật Công đoàn 2024 có một số điểm mới nổi bật như sau:
* Lao động là người nước ngoài được gia nhập Công đoàn Việt Nam
Theo đó, Điều 5 Luật Công đoàn 2024 thì ngoài người lao động Việt Nam thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
* Duy trì mức đóng kinh phí công đoàn là 2%
Tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí công đoàn là 2%, cùng với đó, sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ chi của tài chính công đoàn.
(iii) Quyết định 12/2025/QĐ-TTg
Ngày 26/04/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 12/2025/QĐ-TTg quy định tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh. Có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Quyết định 12/2025/QĐ-TTg áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuộc các cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý; cá nhân ngoài lực lượng vũ trang tham gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng được tiêu chí chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành tại Quyết định 12/2025/QĐ-TTg.
(iv) Thông tư 004/2025/TT-BNV
Ngày 07/5/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 004/2025/TT-BNV quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 004/2025/TT-BNV có quy định cụ thể về 04 mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu có thời gian làm việc đủ 26 ngày:
- Mức 1: không quá 70.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.
- Mức 2: không quá 55.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.
- Mức 3: không quá 40.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
- Mức 4: không quá 30.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
(v) Thông tư 003/2025/TT-BNV
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2025.
Thông tư Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (Nghị định số 44/2025/NĐ-CP).
* Quản lý lao động, thang lương, bảng lương
Thông tư quy định nguyên tắc doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lao động, tổ chức tuyển dụng, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định 44/2025/NĐ-CP; xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.
* Tiền lương của người lao động và Ban điều hành
Theo Thông tư, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 7 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.
(vi) Nghị định 103/2025/NĐ-CP
Chính phủ ban hành Nghị định 103/2025/NĐ-CP, quy định chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Theo Nghị định 103/2025/NĐ-CP, Chính sách về xây dựng đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt gồm một số nội dung sau:
- Chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao và ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề.
- Chính sách hỗ trợ lương và phụ cấp đặc thù khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
- Chính sách đối với người lao động bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh.
(vii) Thông tư 07/2025/TT-BNV
Ngày 22/05/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 07/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước như sau:
- Các Quỹ tài chính bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các Tổ chức tài chính, gồm: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là VTV).
Trên đây là tổng hợp một số Nghị định và Thông tư liên quan đến lao động tiền lương áp dụng từ tháng 6/2025 theo quy định.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Tổng hợp một số Nghị định và Thông tư liên quan đến lao động tiền lương áp dụng từ tháng 6/2025 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 5 Bộ Luật lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:
Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động, được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đình công.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Trên đây là những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động theo Bộ Luật lao động 2019.