Là công ty vận tải nên chúng tôi thường xuyên mua ô tô, xe máy mới để phục vụ công việc. Vậy bảng lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất là như thế nào? – Đức Bình (Hải Phòng).
>> Toàn văn cách phân biệt tiền thật với tiền giả
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10205:2013 Động cơ đốt trong kiểu pit tông - Phương pháp thử để đo độ ồn
Ngày 31/10/2023, Bộ Tài chính ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 06/11/2023). Theo đó, có những nội dung đáng chú ý sau đây:
Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 ban hành 07 bảng lệ phí trước bạ, bao gồm: Ô tô chở người từ 09 người trở xuống (bảng 1); Ô tô pick up, ô tô tải van (bảng 2); Ô tô chở người từ 10 người trở lên (Bảng 3); Ô tô vận tải hàng hóa trừ ô tô pickup, ô tô tải van (Bảng 4); Ô tô sản xuất trước năm 2000 (Bảng 5); Xe máy (Bảng 6) ; Xe máy sản xuất trước năm 2000 (Bảng 7).
Đơn cử, giá tính lệ phí trước bạ của một số ô tô, như sau: Xe hiệu BAIC loại YINXIANG, thể tích làm việc 1,5, số người cho phép chở là 7, có giá tính lệ phí trước bạ là 210.000.000; xe hiệu BMW loại 325I, thể tích làm việc 3,0, số người cho phép chở là 5, có lệ phí trước bạ là 1.488.0000 đồng; Xe hiệu BYD loại F0, thể tích làm việc 1,0, số người cho phép chở là 5, có giá tính lệ phí trước bạ là 250.000.000 đồng; xe hiệu CHERY loại A1, thể tích làm việc 1,0, số người cho phép chở là 5 có giá tính lệ phí trước bạ là 150.000.000 đồng; …
Chi tiết Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 tại đây:
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô xe máy (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy là tổ chức, cá nhân có sở hữu:
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu xe ô tô, xe máy đều phải đóng lệ phí trước bạ, nếu tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp nêu tại Mục 3 dưới đây thì được miễn lệ phí trước bạ, nên không phải đóng lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.
Căn cứ khoản 21 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, những loại xe ô tô, xe máy thuộc trường hợp được miễn phí trước bạ hiện nay, bao gồm:
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe);
- Xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải;
- Xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC những loại xe ô tô, xe máy thuộc trường hợp được miễn phí trước bạ còn bao gồm: Ô tô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
Điều 9. Ghi nợ lệ phí trước bạ - Nghị định 10/2022/NĐ-CP 1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho. 3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất. c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho. |