Bản cáo bạch là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ mà tổ chức phát hành xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng (trừ trường hợp phát hành trái phiếu chính phủ). Vậy, bản cáo bạch là gì? Nội dung của bản cáo bạch được quy định như thế nào?
>> Điều kiện, quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
>> Điều kiện, thủ tục thành lập văn phòng công chứng
Nguồn: Internet
1. Bản cáo bạch là gì?
Theo Khoản 23 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành
Bản cáo bạch là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ mà tổ chức phát hành xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng (trừ trường hợp phát hành trái phiếu chính phủ).
2. Nội dung của bản cáo bạch
Theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng
Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
- Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có);
- Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
- Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
- Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
- Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
- Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
- Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
- Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
- Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong bản cáo bạch
Theo khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng
Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây:
• Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
• Tổng giám đốc (Giám đốc);
• Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành;
• Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có).
Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền;
Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây:
• Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
• Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
• Người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có).
Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.
4. Mẫu Bản cáo bạch
Mẫu bản cáo bạch được quy định cụ thể bởi Điều 3 Thông tư 118/2020/TT-BTC, theo đó:
Tổ chức phát hành khi đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành cổ phiếu để hoán đổi, cổ đông công ty đại chúng khi đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng thực hiện lập Bản cáo bạch theo mẫu sau:
- Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần theo Mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất theo Mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để hoán đổi theo hợp đồng sáp nhập theo Mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ pháp lý:
Luật Chứng khoán 2019
Thông tư 118/2020/TT-BTC