Dưới đây là quy định về các hoạt động của doanh nghiệp bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản và thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản.
>> 02 hình thức bán tài sản khi doanh nghiệp phá sản
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản 2014, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau:
(i) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản.
(ii) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Phá sản 2014.
(iii) Từ bỏ quyền đòi nợ.
(iv) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp cố tình thực hiện các giao dịch trên thì giao dịch này bị vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Phá sản 2014 (theo khoản 2 Điều 48 Luật Phá sản 2014).
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Các hoạt động của doanh nghiệp bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo đó một doanh nghiệp phá sản khi đáp ứng 02 điều kiện:
- Mất khả năng thanh toán.
- Bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Căn cứ Điều 47 Luật Phá sản 2014, quy định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản như sau:
(i) Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
(ii) Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không có khả năng điều hành, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm các hoạt động tại Mục 1 thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014, quy định thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản như sau:
(i) Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản.
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
(ii) Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ tại khoản (i) mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần.
- Thành viên của Công ty hợp danh.
(iii) Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán tại khoản (i) thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.