Dưới đây là các hình thức bán tài sản khi doanh nghiệp phá sản và thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản.
>> Quy định về tính năng của Hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám chữa bệnh
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 26/11/2024
Căn cứ khoản 1 Điều 124 Luật Phá sản 2014, khi doanh nghiệp phá sản tài sản được bán theo 02 hình thức sau:
- Bán đấu giá.
- Bán không qua thủ tục đấu giá.
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 124 Luật Phá sản 2014, quy định cụ thể việc bán đấu giá tài sản như sau:
(i) Bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10 triệu đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.
- Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
- Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.
- Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
(ii) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Đối với động sản có giá trị từ 02 - 10 triệu đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
Căn cứ khoản 4 Điều 124 Luật Phá sản 2014, bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng hoặc tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Các hình thức bán tài sản khi doanh nghiệp phá sản (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014, quy định thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản như sau:
(i) Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản.
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
(ii) Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ tại mục (i) mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần.
- Thành viên của Công ty hợp danh.
(iii) Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán tại mục (i) thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.