Để thực hiện thủ tục phá sản cần chú ý những nội dung theo quy định tại Luật Phá sản 2014. Trong đó, gồm hồ sơ thực hiện thủ tục phá sản, thẩm quyền của cơ quan giải quyết như sau:
>> Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
>> Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện phá sản bao gồm:
- Mất khả năng thanh toán: Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là việc doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo khoản 1 đến khoản 5 Điều 5 Luật Phá sản 2014, những đối tượng sau có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
(i) Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc của người thứ ba.
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
(ii) Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
(iii) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
(iv) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
(v) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
Thủ tục phá sản doanh nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài.
(ii) Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
(iii) Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
(iv) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Theo khoản 2 Điều 8 Luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại Mục 2.1 nêu trên.
Theo Điều 2 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP, đối với tài sản ở nước ngoài, người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài thuộc trường hợp vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài gồm những nội dung sau:
- Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
>> Xem thêm mẫu: Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của TAND.
- Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài gồm:
+ Cá nhân không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
+ Pháp nhân không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc không có người đại diện theo quy định của pháp luật tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
(i) Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP, những vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp tại khoản (i), (ii), (iii) Mục 2.1 nêu trên và doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có từ trên 300 lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên 100 tỷ đồng trở lên.
- Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài.
- Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014.
(ii) Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện lấy lên để giải quyết phá sản đối với vụ việc thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn nêu trên.
(iii) Tòa án nhân dân cấp huyện sau khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn nêu trên thì căn cứ vào việc “Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác” làm văn bản đề nghị gửi kèm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét thụ lý, giải quyết; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
(iv) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đúng thẩm quyền nhưng trong quá trình giải quyết phá sản có sự thay đổi nơi cư trú, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản hoặc xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Mục 2.1 và hướng dẫn tại khoản (i) nêu trên thì Tòa án nhân dân cấp huyện vẫn tiếp tục giải quyết.
Căn cứ Điều 26 Luật Phá sản 2014, trường hợp thuộc khoản (i) Mục 1.2 nêu trên khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
- Tên, địa chỉ của người làm đơn.
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
>> Tham khảo mẫu: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ.
Căn cứ Điều 27 Luật Phá sản 2014, trường hợp thuộc khoản (ii) Mục 1.2 nêu trên khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
- Tên, địa chỉ của người làm đơn.
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp không trả cho người lao động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định.
>>Tham khảo mẫu:
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của đại diện công đoàn.
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động.
Căn cứ Điều 28 Luật Phá sản 2014, trường hợp thuộc khoản (iii) và (iv) Mục 1.2 nêu trên thì doanh nghiệp phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
- Tên, địa chỉ của người làm đơn.
- Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong toàn bộ thời gian hoạt động.
>>Xem thêm mẫu:
+ Bảng cân đối kế toán quy định tại Mẫu B01 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quy định tại Mẫu B02 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quy định tại Mẫu B03 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quy định tại Mẫu B09 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp.
- Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn.
- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp.
- Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Những người theo quy định tại khoản (iii) và khoản (iv) Mục 1.2 nêu trên không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.
>>Tham khảo mẫu: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Căn cứ Điều 29 Luật Phá sản 2014, thuộc trường hợp tại khoản (v) Mục 1.2 nêu trên gồm những nội dung sau:
- Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm.
+ Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
+ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn.
+ Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
>>Tham khảo mẫu: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông, nhóm cổ đông.
- Và gửi kèm các giấy tờ, tài liệu (nếu có) sau đây:
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong toàn bộ thời gian hoạt động.
+ Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp.
+ Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn.
+ Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp.
+ Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
+ Lưu ý: Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Căn cứ Điều 31 Luật Phá sản 2014, việc phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán quy định nêu trên.
Việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thực hiện theo Điều 32 Luật Phá sản 2014.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:
+ Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
+ Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định Mục 4 nêu trên thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn.
+ Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác.
+ Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán biết.
Theo khoản 1 Điều 88 Luật Phá sản 2014, phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
Căn cứ khoản 2 Điều 88 Luật Phá sản 2014, các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:
(i) Huy động vốn.
(ii) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ.
(ii) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh.
(iv) Đổi mới công nghệ sản xuất.
(v) Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất.
(vi) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác.
(vii) Bán hoặc cho thuê tài sản.
(viii) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.
(i) Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo Điều 87 Luật Phá sản 2014.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).
- Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo gạch đầu dòng thứ 2 nêu trên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.
(ii) Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo Điều 89 Luật Phá sản 2014.
- Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
(iii) Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Điều 90 Luật Phá sản 2014.
- Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
(iv) Một số nội dung cần lưu ý về Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh tại Điều 91 Luật Phá sản 2014.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện phải đáp ứng điều kiện nêu trên.
- Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.
- Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
- Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo gạch đầu dòng thứ ba nêu trên thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
(v) Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Điều 92 Luật Phá sản 2014.
- Thẩm phán ra Quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại Điều 48 và Điều 49 Luật Phá sản 2014 chấm dứt.
- Tòa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
(vi) Việc giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh dựa trên quy định tại Điều 93 Luật Phá sản 2014.
- Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sáu tháng một lần, doanh nghiệp phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
(i) Việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thực hiện theo Điều 94 Luật Phá sản 2014 như sau:
- Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gửi cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
(ii) Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo Điều 95 Luật Phá sản 2014 gồm những nội dung sau:
- Thẩm phán ra Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
+ Doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
+ Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.
- Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
(i) Theo Điều 105 Luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản (iii), và (iv) Mục 1.2 nêu trên mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
(ii) Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên, Tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.
(iii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản (ii) nêu trên, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản (i) hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.
(iv) Trường hợp Tòa án nhân dân ra Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản (i) nêu trên thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Căn cứ Điều 106 Luật Phá sản 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Phá sản 2014 mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 Luật Phá sản 2014 thì Thẩm phán lập biên bản và Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản (khoản 3 Điều 80 Luật Phá sản 2014).
- Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Phá sản 2014 thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp phá sản (khoản 4 Điều 83 Luật Phá sản 2014).
- Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều 91 Luật Phá sản 2014 thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp phá sản (khoản 7 Điều 91 Luật Phá sản 2014).
- Theo Điều 107 Luật Phá sản 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
- Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản:
+ Doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
+ Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Căn cứ Điều 108 Luật Phá sản 2014, Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản.
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
- Căn cứ của việc tuyên bố phá sản.
- Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với doanh nghiệp; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động.
- Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp.
- Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp.
- Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014.
- Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 130 Luật Phá sản 2014.
- Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.