Doanh nghiệp, hộ kinh doanh muốn hủy hóa đơn đối với trường hợp giải thể, phá sản doanh nghiệp cần thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm những nội dung sau:
>> Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đặt in của cơ quan thuế khi giải thể, phá sản
>> Chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể
Theo Điều 25 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.
Xem thêm mẫu: Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn giấy (Mẫu 02/HUY-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Hủy hóa đơn đối với trường hợp giải thể, phá sản doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế thực hiện như sau:
- Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
>>Xem thêm mẫu: Thông báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền và chuyển sang thông qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (Mẫu 01/TB-KTT) Phụ lục IB ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Căn cứ điểm a, b, c khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
(i) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
(ii) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
(iii) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
>>Xem thêm mẫu:
- Quyết định thành lập hội đồng tiêu hủy hóa đơn.
- Biên bản kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
Theo điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm những loại giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh.
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết:
+ Tên hóa đơn.
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn.
+ Ký hiệu hóa đơn.
+ Số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục).
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có những nội dung theo Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn giấy Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm:
+ Loại hóa đơn.
+ Ký hiệu hóa đơn.
+ Số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
Theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tiêu hủy hóa đơn của cơ quan thuế gồm những nội dung sau:
- Cơ quan Thuế thực hiện tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định quy trình tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in.