Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019. Trình tự, hồ sơ thực hiện thủ tục này như sau:
>> Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
>> Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 5, khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể được quy định như sau:
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể.
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
- Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực.
>>Tham khảo mẫu:
+ Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Mẫu 18/TB-ĐKT) ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC.
+ Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Mẫu 29/TB-ĐKT) ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC
- Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019.
- Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.
- Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo Mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Các giấy tờ khác có liên quan. Cụ thể như sau:
(i) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là Bản sao quyết định giải thể.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.
- Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
(ii) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC), hồ sơ là: Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
>>Tham khảo mẫu: Biên bản thanh lý hợp đồng.
(iii) Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh; địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ là: Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).
(iv) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, hồ sơ bao gôm Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo Mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC và các giấy tờ khác như sau:
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao Hợp đồng hợp nhất, bản sao Hợp đồng sáp nhập.
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc Thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
>>Xem thêm mẫu: Thông báo của hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Thông báo của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan.
>>Xem thêm mẫu: Cam kết hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
Trường hợp Luật Doanh nghiệp 2020 và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc Thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
(Theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC)
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 105/2020/TT-BTC, việc xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả được thực hiện như sau:
(i) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế Mẫu số 17/TB-ĐKT thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo Mẫu số 35/TB-ĐKT thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo đơn vị chủ quản ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Mẫu số 39/TB-ĐKT về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
- Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế Mẫu số 18/TB-ĐKT Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản.
(ii) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện:
- Thực hiện các công việc quy định tại gạch đầu dòng số 2 và gạch đầu dòng số 3 khoản (i) nêu trên đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Cập nhật thông tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.
(iii) Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.