Công văn 536 giới thiệu điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Công văn 536 giới thiệu điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Ngày 22/5/2025, Chi cục thuế khu vực 9 đã ban hành Công văn 536/CCTKV09-NVDTPC năm 2025 về việc giới thiệu một số điểm mới của Luật Thuể giá trị gia tăng.
Tải Công văn 536/CCTKV09-NVDTPC năm 2025 tại đây: Tải về
>> Xem thêm Danh sách công chức hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế khu vực 9?
Theo đó, một số điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được quy định như sau:
(1) Quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026:
Bổ sung quy định, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
(2) Các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025:
Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT:
Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT tại quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, bao gồm:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ thực hiện theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cụ thể: giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:
Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0 (không).
Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ:
- Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
+ Phân bón;
+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
- Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%:
+ Lâm sản chưa qua chế biến;
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung thêm một số hàng hóa, dịch vụ sẽ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, gồm:
- Vận tải quốc tế;
- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Tại khoản 2 Điều 14 quy đinh, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Bổ sung một số chứng từ đáp ứng điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bổ sung các chứng từ phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Tại khoản 3 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, bổ sung trường hợp được hoàn thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trên đây là chi tiết nội dung Công văn 536 giới thiệu một số điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Công văn 536 giới thiệu một số điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định ra sao?
Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Bên cạnh đó Chính phủ quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
- Dịch vụ viễn thông;
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
- Hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 các hành vi sau đây sẽ nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Công ty có dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp Long Thành có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
- Địa chỉ BHXH cơ sở Thuận An tỉnh Lâm Đồng hiện nay ở đâu? Định kỳ bao lâu Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ BHXH?
- Thuế TP Hồ Chí Minh công khai bộ mã thủ tục hành chính thuế tại Thuế tỉnh, thành phố và Thuế cơ sở?
- Mẫu bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2026? Các khoản thu nhập nào từ tiền lương phải chịu thuế TNCN?
- Một số lưu ý về ưu đãi thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025?
- Mức thuế suất thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động thu hộ chi hộ theo Công văn 5788?
- Dịch vụ sự nghiệp công của ĐVSNCL tại địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn có được miễn thuế TNDN không?
- Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 3 tỷ đồng theo Quyết định 3389?
- Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất hiện nay?
- Mẫu Biên lai thu tiền mới nhất năm 2026? Nguyên tắc tạo biên lai được quy định như thế nào?
- Mã chương nộp thuế của doanh nghiệp tư nhân là bao nhiêu? Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay?
- Mã chương nộp thuế của công ty TNHH là số mấy? Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN như thế nào?
- Cách tính tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn hiện nay như thế nào?
- Mẫu Phiếu xuất kho theo Thông tư 99 mới nhất năm 2026? Đơn vị tiền tệ trong kế toán từ năm 2026 được quy định ra sao?
- Mẫu Bảng kê trích nộp các khoản theo lương mới nhất 2026? Các khoản nào được giảm trừ khi tính thuế TNCN?
- Dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ cho người bệnh có chịu thuế GTGT không?
- Tổng hợp Công văn về cho thuê tài sản đáng chú ý trong năm 2025?
- Hướng dẫn tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhân trên eTax Mobile đơn giản, chi tiết, mới nhất 2025?
- Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do tai nạn bất ngờ có được xem xét gia hạn nộp thuế không?
- Sửa đổi bổ sung Báo cáo tài chính như thế nào từ ngày 01/01/2026?

