Tổng hợp điểm mới dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024 lần 3?
Tổng hợp điểm mới dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024 lần 3?
Ngày 7/5/2025, đã có công bố bản dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 mới nhất (dự thảo lần 3)
Tải Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024 tại đây: Tải về
Sau đây là tổng hợp điểm mới dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024:
(1) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 05 triệu đồng trở lên phải có chứng từ không dùng tiền mặt
Theo đó, căn cứ Điều 10 dự thảo Nghị định đề xuất quy định chi tiết về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Theo đó, giảm ngưỡng thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào phải có chứng từ không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng xuống còn 05 triệu đồng.
Cụ thể dự thảo Nghị định đề xuất quy định doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.
Các trường hợp đặc thù không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt về cơ bản được kế thừa, điều chỉnh từ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC, tuy nhiên có bổ sung thêm một số trường hợp.
(2) Hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế GTGT
* Quy định chi tiết sản phẩm nông nghiệp chỉ qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung thêm về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
- Bổ sung thêm các phương pháp sơ chế: Xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, đóng hộp kín khí;
- Bổ sung trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc xác định sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường:
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
* Ban hành mới các danh mục không chịu thuế
Tại khoản 23 Điều 3 dự thảo Nghị định đề xuất quy định các danh mục không chịu thuế mới ban hành tại Phụ lục I, II kèm theo dự thảo Nghị định bao gồm: Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh sản phẩm xuất khẩu tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, giao Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ liên quan báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
(3) Hướng dẫn mới về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Căn cứ khoản 3 Điều 4 dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung các hướng dẫn đáng chú ý về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:
- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiều dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thường khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
- Bản hàng hoá, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rùi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mẫn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Trường hợp bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biểu, tặng, cho quy định tại khoản này.
(4) Hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Căn cứ khoản 3 Điều 11 dự thảo Nghị định đề xuất quy định mới đối với cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% như sau:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quỷ liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% khâu kinh doanh thương mại)
Nếu không hạch toản riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.
Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết đầu tiên đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
Số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn của hoạt động sử dụng cho sản 43 xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được xác định theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là tổng hợp điểm mới dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024.

Tổng hợp điểm mới dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024? (Hình từ Internet)
Ai nộp thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định người nộp thuế GTGT là:
- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài);
Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
- Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 .
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực khi nào?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định sau:
Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Đồng thời, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành.
- Địa chỉ trụ sở BHXH cơ sở Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng hiện nay ở đâu?
- Có bị xem là hành vi trốn thuế khi doanh nghiệp không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ không?
- Mẫu bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2026? Các khoản thu nhập nào từ tiền lương phải chịu thuế TNCN?
- Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất hiện nay?
- Mã chương nộp thuế của doanh nghiệp tư nhân là bao nhiêu? Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay?
- Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 3 tỷ đồng theo Quyết định 3389?
- Phường Sa Pa tỉnh Lào Cai do Thuế cơ sở nào quản lý?
- Địa chỉ và số điện thoại BHXH tỉnh An Giang mới nhất hiện nay?
- Mẫu Phiếu xuất kho theo Thông tư 99 mới nhất năm 2026? Đơn vị tiền tệ trong kế toán từ năm 2026 được quy định ra sao?
- Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài gồm những gì?
- Dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ cho người bệnh có chịu thuế GTGT không?
- Lấy ý kiến và xây dựng văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế sửa đổi Công văn 32812/CHQ-NVTHQ?
- Nguyên tắc kế toán Tài khoản 156 theo Thông tư 99 được quy định như thế nào?
- Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 334 Phải trả người lao động theo Thông tư 99 từ năm 2026?
- Chi tiết quy trình 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế?
- Địa chỉ BHXH cơ sở Thuận An tỉnh Lâm Đồng hiện nay ở đâu? Định kỳ bao lâu Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ BHXH?
- Mã chương 154 là gì? Đơn vị nào quản lý theo Thông tư 324?
- Mẫu Biên lai thu tiền mới nhất năm 2026? Nguyên tắc tạo biên lai được quy định như thế nào?
- Mã chương nộp thuế của công ty TNHH là số mấy? Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN như thế nào?
- Dịch vụ sự nghiệp công của ĐVSNCL tại địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn có được miễn thuế TNDN không?

