Xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể ra sao?

Căn cứ vào 04 mức độ hành vi vi phạm của viên chức mà ra quyết định xử lý kỷ luật, cụ thể ra sao?

Xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể như sau:

* Mức 1: Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng

Là các vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

* Mức 2: Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng

Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

* Mức 3: Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng

Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong CBCCVC và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

* Mức 4: Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong CBCCVC và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể ra sao?

Xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Thời hạn xử lý kỷ luật viên chức là khoảng thời gian nào?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:

Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.

Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.

Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật viên chức là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật bao gồm:

- Viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

- Viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- Viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

- Viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Xử lý kỷ luật viên chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Xử lý kỷ luật viên chức dựa vào 04 mức độ hành vi vi phạm, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Viên chức bị kỷ luật bằng hình thức gì thì có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Viên chức bị xử lý kỷ luật thì có được khiếu nại không?
Lao động tiền lương
Viên chức có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật không tổ chức họp kiểm điểm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào thì sẽ không được bổ nhiệm?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xử lý kỷ luật viên chức
17 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật viên chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý kỷ luật viên chức

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào