Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?

Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?

Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?

Căn cứ tại Điều 48 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định:

Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ
1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.

Theo đó, tước danh hiệu Dân quân tự vệ là một trong những hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ.

Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?

Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?

Khi bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì sẽ bị đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ có đúng không?

Căn cứ tại Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định:

Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
b) Bị khởi tố bị can;
c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
...

Theo đó, bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì sẽ đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Dân quân tự vệ là gì?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định:

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
3. Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.

Theo đó, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Dân quân tự vệ là:

- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.

- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.

- Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.

Dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn?
Lao động tiền lương
Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thể bị áp dụng những hình thức kỷ luật nào?
Lao động tiền lương
Tước danh hiệu Dân quân tự vệ có phải là hình thức kỷ luật đối với Dân quân tự vệ không?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Những chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ là gì?
Lao động tiền lương
Tạm hoãn nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ nào được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng quân sự?
Lao động tiền lương
Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ thì được hưởng những chính sách, chế độ gì?
Lao động tiền lương
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng đúng không? Tham gia Dân quân tự vệ có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Dân quân tự vệ
24 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân quân tự vệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dân quân tự vệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào