Từ 20/07/2023, chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như thế nào? Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư nếu có số tháng lẻ thì được tính như thế nào? Câu hỏi của chị Châu (Kiên Giang).

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế:

Chính sách này áp dụng cho nữ cán bộ, công chức cấp xã dư dật do sắp xếp của đơn vị hành chính cấp xã. Đối tượng này phải có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đồng thời, đối tượng này cũng phải đủ từ 15 đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

(2) Quyền lợi được hưởng:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;

- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như thế nào?

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư nếu có số tháng lẻ thì được tính như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Như vậy, thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã dôi dư nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:

- Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm;

- Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Có được tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi?

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Như vậy, không được thực hiện tinh giản biên chế đối với nữ công chức cấp xã đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ khi người này tự nguyện muốn tinh giản biên chế.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách xác định thời gian để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như thế nào?
Lao động tiền lương
QĐ 918: Tinh giản biên chế để cải cách tiền lương? CBCCVC nào bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29?
Lao động tiền lương
08 trường hợp viên chức bị tinh giản biên chế theo quy định mới nhất là gì?
Lao động tiền lương
Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện không?
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có 02 năm đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế thì không được tinh giản theo Công văn 2992 đúng không?
Lao động tiền lương
02 nhóm đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Công chức cấp xã dôi dư nghỉ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thì có được hưởng trợ cấp sau khi tinh giản biên chế hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức tinh giản biên chế không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi mà thôi việc ngay thì có được hưởng trợ cấp không?
Lao động tiền lương
Có tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian bị kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm không?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không thực hiện tinh giản biên chế theo Công văn 2992/BNV-TCBC năm 2024 là những trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
928 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào