Từ 1/7/2025 công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?

Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp từ 1/7/2025 nào?

Hành nghề công chứng là gì?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Công chứng 2024 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.
5. Hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Từ 1/7/2025 công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?

Từ 1/7/2025 công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?

Từ 1/7/2025 công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 15 Luật Công chứng 2024 quy định:

Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
4. Chính phủ quy định việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Theo đó, công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:

- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Tổ chức hành nghề công chứng có được cho công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm
...
2. Nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều này;
b) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
c) Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;
d) Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
3. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
c) Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên dịch;
...

Theo đó, nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng cho công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình.

Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
37 lượt xem
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, thời gian tạm đình chỉ công chứng viên hành nghề công chứng tối đa là bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Sở Tư pháp ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho ai?
Lao động tiền lương
Quyết định tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên được hủy bỏ trước hạn trong trường hợp nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào