Từ 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không?

Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi mới nhất thì ngay cả người đã từng là Thẩm phán cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không?

Từ 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về người được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:

Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

Theo đó, người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên hoặc đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định hiện hành.

Tuy nhiên, Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 mới đây đã bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 46 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Như vậy, theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì ngay cả người đã từng là Thẩm phán cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá.

Từ 01/01/2025, ngay cả Thẩm phán cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không?

Từ 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không? (Hình từ Internet)

Cần đáp ứng những điều kiện nào để được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về đào tạo nghề đấu giá cụ thể như sau:

Đào tạo nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.

Dẫn chiếu đến khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Theo đó, cần đáp ứng những điều kiện sau để được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.

Đấu giá viên có những quyền gì theo quy định mới nhất?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi điểm a khoản 13 Điều 1, có cụm từ bị thay thế bởi điểm b, điểm c, điểm l, điểm q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên cụ thể như sau:

Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
b) Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
c) Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
d) Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Điều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, đấu giá viên có các quyền sau đây:

- Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Trực tiếp điều hành phiên đấu giá;

- Xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá;

- Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm theo quy định;

- Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

- Điều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;

- Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;

- Các quyền khác theo quy định.

Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Thẩm phán Tòa án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẩm phán Tòa án nhân dân có thể bị cách chức khi tư vấn cho bị can có đúng không?
Lao động tiền lương
Thẩm phán Tòa án nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì phải thông báo thông tin cho ai?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán Tòa án từ 01/01/2025 là gì?
Lao động tiền lương
Từ 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án cũng không được miễn đào tạo nghề đấu giá đúng không?
Lao động tiền lương
10 việc mà Thẩm phán Tòa án không được làm từ 01/01/2025 là gì?
Lao động tiền lương
Phải đủ 28 tuổi trở lên mới được làm Thẩm phán Tòa án theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẩm phán Tòa án
287 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm phán Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm phán Tòa án

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Tổ chức hành nghề Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào