Tình nghĩa vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ sinh con chồng được nghỉ việc ở nhà chăm con bao nhiêu ngày?

Theo quy định hiện hành tình nghĩa vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ sinh con chồng được nghỉ việc ở nhà chăm con bao nhiêu ngày?

Tình nghĩa vợ chồng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tình nghĩa vợ chồng được quy định cụ thể như sau:

- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Tình nghĩa vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ sinh con chồng được nghỉ việc ở nhà chăm con bao nhiêu ngày?

Tình nghĩa vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ sinh con chồng được nghỉ việc ở nhà chăm con bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Vợ sinh con chồng được nghỉ việc ở nhà chăm con bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
...

Theo đó, trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, chồng được nghỉ số ngày làm việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- Được nghỉ 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường 1 con.

- Được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- Được nghỉ 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc.

- Được nghỉ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Trường hợp nào chồng được nghỉ lâu hơn khi vợ sinh con?

Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
...
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
...

Theo đó, trong một số tình huống đặc biệt, người chồng có thể hưởng số ngày nghỉ làm việc lâu hơn nếu:

- Chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và mẹ chết sau khi sinh con, cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho thời gian còn lại của mẹ.

- Cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc khi vợ chết sau khi sinh, cha cũng được hưởng chế độ thai sản cho thời gian còn lại của mẹ.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nhỏ đủ 06 tháng tuổi.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu thì nhận được tiền?
Lao động tiền lương
Những điểm mới trong chế độ thai sản từ 1/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao động tiền lương
Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản là khi nào? Quá hạn thì có còn được hưởng nữa hay không?
Lao động tiền lương
Thủ tục báo giảm thai sản hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ chế độ thai sản dành cho lao động nam năm hiện nay?
Lao động tiền lương
Chế độ nghỉ thai sản của chồng khi vợ sinh con như thế nào?
Lao động tiền lương
Chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con cần giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Vợ sinh con chồng có được tiền bảo hiểm không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn cách tra cứu tiền thai sản trên VssID cho người lao động chi tiết nhất?
Lao động tiền lương
Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
PHÁP LUẬT
Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo Nghị định 282 thì bị xử phạt ra sao?
Mẫu đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Hướng dẫn cách ghi mẫu đơn?
Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết theo Nghị quyết 04? Tải về Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết?
05 nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo nghị định 207 là gì?
Hồ sơ thủ tục đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hiện nay bao gồm những gì theo Nghị định 207?
Người chưa đủ tuổi kết hôn có thể nhận nuôi con nuôi hay không theo quy định của pháp luật hiện hành?
Điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hiện nay ra sao theo Nghị định 207?
Chung sống như vợ chồng là gì? Chung sống như vợ chồng thì có được hưởng thừa kế không? Các hàng thừa kế theo quy định hiện nay thế nào?
Bỏ xác nhận độc thân khi mua bán nhà đất, ô tô được Bộ Công an đề xuất tại dự thảo Nghị quyết ra sao?
Từ 10/10/2025, người độc thân thu nhập không quá 20 triệu đồng được mua NƠXH theo Nghị định 261?
803 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào