Tinh giản biên chế áp dụng theo quy định mới nhất nào? Toàn bộ chế độ cho cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế ra sao?

Cho tôi hỏi tinh giản biên chế áp dụng theo quy định mới nhất nào? Toàn bộ chế độ cho cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế ra sao? Câu hỏi của chị L.Q (Hải Phòng).

Tinh giản biên chế áp dụng theo quy định mới nhất nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có giải thích về tinh giản biên chế như sau:

Giải thích từ ngữ
...
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Theo đó, tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP được hiểu là việc đưa những người đôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác ra khỏi biên chế.

Tuy nhiên Nghị định 108/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực ngày 19/7/2023 và được thay thế bằng Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Như vậy, hiện nay tinh giản biên chế đang được áp dụng theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 20/7/2023

Tinh giản biên chế áp dụng theo quy định mới nhất nào? Toàn bộ chế độ cho cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế ra sao?

Tinh giản biên chế áp dụng theo quy định mới nhất nào? Toàn bộ chế độ cho cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế ra sao?

Đối tượng nào thuộc nhóm tinh giản biên chế theo Nghị định 29?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế quy định về đối tượng áp dụng chính sách tinh giảm biên chế như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, chính sách tinh giản biên chế chỉ áp dụng cho 3 đối tượng nêu trên.

Toàn bộ chế độ cho cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế ra sao?

Nghị định 29/2023/NĐ-CP dù đã không còn định nghĩa tinh giản biên chế nhưng có thể hiện cụ thể các chế độ cho người bị tinh giản biên chế gồm:

Chính sách về hưu trước tuổi

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các chính sách đối với lao động nghỉ hưu trước tuổi sẽ chia thành 03 đối tượng sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên. Trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Nhận trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Hưởng chế độ hưu trí.

- Nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Nhận trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(3) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

(4) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bất buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

(5) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có quy định:

Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
1. Đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.

Khi thuộc đối tượng chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì sẽ được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trợ cấp ½ tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Chính sách thôi việc

Chế độ cho người bị tinh giản biên chế là chính sách thôi việc ngay và chính sách thôi việc sau khi đi học nghề. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:

Thôi việc ngay

- Đối tượng: Người thuộc đối tượng tinh giản biên chế, tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu thấp nhất và không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi thì được thôi việc ngay.

- Chính sách: Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc; trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Thôi việc sau khi đi học nghề

- Đối tượng: Có tuổi dưới 45, sức khoẻ tốt, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo không phù hợp công việc đang làm, có nguyện vọng thôi việc.

- Chính sách:

Tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi thôi việc, tự tìm việc mới và hưởng nguyên lương hiện hưởng, được đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian học nghề trong tối đa 06 tháng.

Trợ cấp kinh phí học nghề bằng chi phí khoá học tối đa 06 tháng lương hiện hưởng.

Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm sau khi kết thúc học nghề.

Trợ cấp ½ tháng lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Được tính công tác liên tục nhưng không tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện không?
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có 02 năm đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế thì không được tinh giản theo Công văn 2992 đúng không?
Lao động tiền lương
02 nhóm đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Công chức cấp xã dôi dư nghỉ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thì có được hưởng trợ cấp sau khi tinh giản biên chế hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức tinh giản biên chế không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi mà thôi việc ngay thì có được hưởng trợ cấp không?
Lao động tiền lương
Có tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian bị kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm không?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không thực hiện tinh giản biên chế theo Công văn 2992/BNV-TCBC năm 2024 là những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính thì không thực hiện tinh giản biên chế đúng không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn xác định tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như thế nào?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc tinh giản biên chế theo Nghị định 29 gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
6,567 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào