Tiêu chuẩn của cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng là gì?
- Tiêu chuẩn của cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng là gì?
- Tổ chức hành nghề công chứng có phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch không?
- Bản dịch bị sửa chữa thì có được nhận công chứng không?
- Cộng tác viên phiên dịch có phải bồi thường cho người yêu cầu công chứng do lỗi mình gây ra không?
Tiêu chuẩn của cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng
1. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Công chứng.
Trong trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên thì có thể ký trước vào bản dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của cộng tác viên phiên dịch với chữ ký mẫu trước khi ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
...
Tại khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Công chứng bản dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
...
Như vậy, theo quy định hiện nay, để trở thành cộng tác viên phiên dịch của Văn phòng công chứng thì phải tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài mà Văn phòng công chứng cần phiên dịch. Đồng thời cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
Tiêu chuẩn của cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng là gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức hành nghề công chứng có phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành quy định:
Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng
...
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:
a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động danh sách cộng tác viên phiên dịch chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với cộng tác viên;
c) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch;
d) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;
đ) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;
e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch.
Bản dịch bị sửa chữa thì có được nhận công chứng không?
Căn cứ taị điểm b khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định:
Công chứng bản dịch
...
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, đối với bản dịch bị sửa chữa thì công chứng viên không được phép nhận công chứng.
Cộng tác viên phiên dịch có phải bồi thường cho người yêu cầu công chứng do lỗi mình gây ra không?
Căn cứ theo Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định:
Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, cộng tác viên phiên dịch không phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng do lỗi mình gây ra mà tổ chức hành nghề công chứng sẽ bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
Tuy nhiên cộng tác viên phiên dịch gây thiệt hại do lỗi mình gây ra phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp cộng tác viên phiên dịch không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tăng lương hưu lần 3 cho đối tượng nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định?
- Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang tác động đến chỉ số CPI như thế nào tại Thông báo 511?
- Chính sách tăng lương chính thức cho 02 đối tượng CBCCVC và 07 đối tượng LLVT khi thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể như thế nào?
- Chốt đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 hơn 15% là từ 1/7/2025 có đúng không?
- Xem xét mức lương cơ sở mới thay thế mức lương cơ sở 2.34 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì Quốc hội căn cứ phù hợp với yếu tố nào?