Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?

Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?

Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

Theo đó, tiền bồi thường tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường.

Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?

Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

Mẫu quyết định bồi thường tai nạn lao động mới nhất năm 2024 là mẫu nào?

Quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động mới nhất hiện nay được sử dụng Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Tải Mẫu quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động: Tại đây

Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?

Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
...

Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra sẽ được bồi thường tai nạn lao động, trừ trường hợp sau:

Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).

Mức bồi thường tai nạn lao động mà người lao động được nhận là bao nhiêu?

Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
3. Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
...

Theo đó, mức bồi thường tai nạn lao động mà người lao động được nhận được tính như sau:

- Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân của NLĐ bị chết do tai nạn lao động.

- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:

Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

Trong đó:

- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động;

- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Bồi thường tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trách nhiệm bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động được thanh toán trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Mức bồi thường tai nạn lao động cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động thì có được thuê lại lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có bắt buộc phải thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động với người lao động thuê lại không?
Lao động tiền lương
Bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ ở ngoài phạm vi doanh nghiệp thì người sử dụng lao động có phải bồi thường hay không?
Lao động tiền lương
Tiền bồi thường tai nạn lao động chỉ được thanh toán trực tiếp cho người lao động, có đúng không?
Lao động tiền lương
Người học nghề không có lương thì tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?
Lao động tiền lương
Hồ sơ bồi thường cho người bị tai nạn lao động gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bồi thường tai nạn lao động
2,337 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào