Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
...
Theo đó, khi có giấy phép lao động và giao kết hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 1 năm trở lên thì người lao động nước ngoài được tham gia BHXH bắt buộc và hưởng các chế độ BHXH trong đó có chế độ thai sản.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP dẫn chiếu đến Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi đang mang thai và khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên
Nếu khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội
1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.
...
Theo đó, thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Bước 2: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
- Bước 3: Nhận kết quả
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Người sử dụng lao động trực tiếp nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, giao dịch điện tử;
+ Người sử dụng lao động nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH để chi trả cho người lao động
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP dẫn chiếu đến Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi khoản 2.2 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
- Nghị quyết 24: Chính thức thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 đối với cán bộ công chức viên chức thì các khoản chi ngoài lương kèm theo NQ có áp dụng không?
- Độ tuổi lao động năm 2025 của người lao động theo Bộ luật Lao động mới nhất là bao nhiêu tuổi?
- Cơ quan xét xử cao nhất của nước ta là gì?
- Từ 1/7/2025 công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm hành nghề công chứng?
- Người lao động đã thành lập tổ chức nào để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình?