Thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử có đồng bộ với căn cước công dân của người tham gia bảo hiểm y tế hay không?
Thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử có đồng bộ với căn cước công dân của người tham gia bảo hiểm y tế hay không?
Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Thông tin thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành kèm theo mã số bảo hiểm y tế và các thông tin cơ bản sau đây:
a) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh;
b) Thông tin về mức hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;
d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
đ) Thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập bằng phương tiện điện tử, trong đó chứa đựng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này được tích hợp và đồng bộ theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước của người tham gia bảo hiểm y tế.
Theo đó, thẻ bảo hiểm y tế điện tử do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành kèm theo mã số bảo hiểm y tế và các thông tin cơ bản sau đây:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh;
- Thông tin về mức hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
- Thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Do đó, thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử được tích hợp và đồng bộ theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước công dân của người tham gia bảo hiểm y tế.

Thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử có đồng bộ với căn cước công dân của người tham gia bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)
Thời điểm có hiệu lực của thẻ bảo hiểm y tế của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi nào?
Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 188/2025/NĐ-CP và Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định:
Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
1. Đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế: Từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại điểm h khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp trẻ em sinh từ ngày 30 tháng 9 trở về trước: từ ngày sinh đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: từ ngày sinh đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại điểm r khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế: từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân theo phân cấp về thẩm quyền.
4. Đối với đối tượng quy định tại điểm o khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế: từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại điểm m khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế: ngay sau khi lấy bộ phận cơ thể hiến.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của thẻ bảo hiểm y tế của người đang hưởng trợ cấp thất nghiêp là từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục điều chỉnh thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế quy định như sau:
Theo đó, cấp thẻ bảo hiểm y tế (bao gồm cấp lần đầu, cấp lại) và điều chỉnh thông tin thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
- Người tham gia bảo hiểm y tế kê khai đầy đủ thông tin theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 188/2025/NĐ-CP hoặc cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng kê khai đầy đủ thông tin theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 188/2025/NĐ-CP trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận;
- Người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng tích chọn cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy trên Tờ khai tham gia hoặc danh sách đối tượng tham gia. Trường hợp thay đổi thông tin thân nhân hoặc thay đổi thông tin quyền lợi được hưởng thì người tham gia bảo hiểm y tế phải cung cấp bản chụp (scan) các văn bản, tài liệu liên quan để nộp cùng Tờ khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận;
- Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội trả tự động Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng. Trường hợp nộp trực tiếp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa trực tiếp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng;
- Trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 11 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cơ quan bảo hiểm xã hội trả kết quả thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử vào ứng dụng bảo hiểm xã hội số (VssID), hòm thư điện tử cá nhân (email), liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2. Người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng thiết bị điện tử có cài đặt, đăng nhập ứng dụng VNeID hoặc VssID có kết nối internet để nhận thẻ bảo hiểm y tế điện tử.
Trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 11 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển thẻ bảo hiểm y tế bản giấy cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc tổ chức quản lý đối tượng để chuyển lại cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Lưu ý: Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025.
- Thực hiện NĐ154: Hưởng trợ cấp tinh giản biên chế đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính từ mức phụ cấp được quy định như thế nào tại Công văn 10634?
- Ban Chấp hành Trung ương ban hành: Thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp cho CBCCVC phù hợp với điều gì theo Kết luận 210?
- CBCC không được nhận trợ cấp 7.020.000 đồng theo Nghị định 178 (áp dụng mức lương cơ sở) khi thuộc trường hợp nào?
- Ngừng hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng cho CBCCVC và LLVT theo Nghị định 179 khi thực hiện cải cách tiền lương sau 2026 sau khi trình cho cơ quan nào xem xét?
- Nghị định Chính phủ: Kết thúc áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 154 đối với CBCCVC vào khoảng thời gian nào?

