Thời gian để tính hưởng trợ cấp cho thôi việc theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế là khi nào?
Thời gian để tính hưởng trợ cấp cho thôi việc do Nghị định 29 về tinh giản biên chế là khi nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
...
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Như vậy, thời gian để tính hưởng trợ cấp cho thôi việc do tinh giản biên chế là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:
- Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm;
- Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Thời gian để tính hưởng trợ cấp cho thôi việc do Nghị định 29 về tinh giản biên chế là khi nào?
Tinh giản biên chế theo Nghị định 29 thực hiện chính sách thôi việc ngay như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về chính sách thôi việc ngay, cụ thể như sau:
Chính sách thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...
Theo đó, các đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu thấp nhất và không đủ điều kiện để hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản sau đây:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều kiện được làm đơn xin tự nguyện tinh giản biên chế là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì các đối tượng tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế khi được cơ quan, tổ chức bố trí vị trí việc làm khác và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý cho tinh giản biên chế nếu đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
- Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức.
- Chưa đạt chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống.
- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận.
- Do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền khiến cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh đang giữ.
- Tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Theo đó, đối với người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thuộc diện tinh giản biên chế thì sẽ tạm thời chưa thực hiện tinh giản biên chế.
Tuy nhiên những cá nhân thuộc trường hợp này vẫn có thể tự nguyện tinh giản biên chế.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?