Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong những trường hợp nào Thẻ đấu giá viên sẽ bị thu hồi?

Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
...
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Theo đó, Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Dẫn chiếu đến Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
...

Theo đó, Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp sau:

- Không đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do:

+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi.

+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.

- Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

- Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Đấu giá viên cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Theo đó, đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Có những hình thức hành nghề nào đối với đấu giá viên?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Hình thức hành nghề của đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
...

Theo đó, đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:

- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;

- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;

- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.

Thẻ đấu giá viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Thẻ đấu giá viên?
Lao động tiền lương
Quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên được gửi cho những ai?
Lao động tiền lương
Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi đúng không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ cấp lại Thẻ đấu giá viên gồm những gì?
Lao động tiền lương
Thẻ đấu giá viên được cấp trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Thẻ đấu giá viên có được cấp lại không?
Lao động tiền lương
Thẻ đấu giá viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục thu hồi Thẻ đấu giá viên được thực hiện ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ đấu giá viên mới nhất hiện nay?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẻ đấu giá viên
106 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ đấu giá viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào