Thay đổi về trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023?

Cho tôi hỏi trường hợp người thuộc diện tinh giản biên chế đã được nhận trợ cấp tinh giản biên chế phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận? Câu hỏi từ chị Xuân (Hòa Bình).

Thay đổi về trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế, cụ thể như sau:

Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Theo đó, người thuộc diện tinh giản biên chế đã được nhận trợ cấp tinh giản biên chế phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp khi:

- Được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Thời gian được bầu cử, tuyển dụng lại là 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế.

Đối chiếu với quy định cũ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (có hiệu lực đến hết ngày 19/07/2023) và khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP (có hiệu lực đến hết ngày 19/07/2023) thì việc hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận gồm các trường hợp sau:

- Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Không hoàn trả tiền phí học nghề

- Các đối tượng tinh giản biên chế sau đây nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước/doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá:

+ Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư.

+ Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư.

- Người hoàn trả đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.

Theo đó, kể từ ngày 20/7/2023, Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực đã bổ sung thêm trường hợp phải hoàn trả trợ cấp là người được bầu cử lại vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Bên cạnh đó, tại quy định mới, không loại trừ các trường hợp không phải hoàn trả như trước đây mà các khoản trợ cấp tinh giản biên chế đều phải được hoàn trả lại theo quy định.

Thay đổi về trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023?

Thay đổi về trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, cụ thể như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Theo đó có 03 nhóm đối tượng thực hiện tinh giản biên chế kể từ ngày 20/7/2023 theo quy định trên.

Đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế kể từ ngày 20/7/2023?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế, cụ thể như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, các đối tượng sau chưa thực hiện tinh giản biên chế:

- Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

*Lưu ý: Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/07/2023.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
08 trường hợp viên chức bị tinh giản biên chế theo quy định mới nhất là gì?
Lao động tiền lương
Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện không?
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có 02 năm đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế thì không được tinh giản theo Công văn 2992 đúng không?
Lao động tiền lương
02 nhóm đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Công chức cấp xã dôi dư nghỉ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thì có được hưởng trợ cấp sau khi tinh giản biên chế hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức tinh giản biên chế không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi mà thôi việc ngay thì có được hưởng trợ cấp không?
Lao động tiền lương
Có tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian bị kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm không?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không thực hiện tinh giản biên chế theo Công văn 2992/BNV-TCBC năm 2024 là những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính thì không thực hiện tinh giản biên chế đúng không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn xác định tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
625 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào