Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai?

Cách chức là gì? Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai?

Cách chức là gì?

Cách chức là một hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc người giữ chức vụ trong tổ chức, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, khi họ vi phạm quy định, mắc sai phạm nghiêm trọng trong công việc.

Đặc điểm của hình thức cách chức:

- Người bị cách chức sẽ bị bãi miễn khỏi chức vụ đang đảm nhiệm.

- Có thể được bố trí làm công việc khác không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Thường áp dụng với các sai phạm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến tổ chức, đơn vị.

- Không giống như bãi nhiệm (áp dụng với người được bầu) hay miễn nhiệm (do không đủ năng lực, lý do cá nhân).

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai?

Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai?

Căn cứ tại Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

Điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt xem xét, quyết định vấn đề nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

Hoạt động của Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng 01 lần. Ủy ban nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
...
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân đã biểu quyết. Việc biểu quyết có thể được thực hiện tại phiên họp Ủy ban nhân dân hoặc bằng phiếu lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân.
4. Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân thống nhất về chủ trương, nguyên tắc, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
5. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực, địa bàn công tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và trước pháp luật về các quyết định thuộc lĩnh vực, địa bàn, phạm vi quyền hạn được phân công.
Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân.
6. Ủy viên Ủy ban nhân dân thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công; tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân; cùng tập thể Ủy ban nhân dân quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân.

Theo đó, Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân thống nhất về chủ trương, nguyên tắc, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất về những vấn đề đã quyết định.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Lao động tiền lương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có nhất thiết là phải đại biểu Hội đồng nhân dân không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân?
Lao động tiền lương
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện từ 1/3/2025 được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/3/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Lao động tiền lương
Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ai phê chuẩn?
Lao động tiền lương
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Luật mới nhất hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là cán bộ hay công chức?
Lao động tiền lương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý hòa giải viên lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chủ tịch Ủy ban nhân dân
22 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào