Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Tôi là nhân viên công ty Y tại Bình Dương. Do bất cẩn trong quá trình làm việc nên tôi ngã từ trên cao xuống và đã giám định tỷ lệ thương tật 10%. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không? - Câu hỏi của anh Trí đến từ Hà Tĩnh.

Tai nạn xảy ra như thế nào được xem là tai nạn lao động?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về giải thích từ ngữ “Tai nạn lao động”, cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Theo đó, tai nạn lao động là tai nạn gây ra tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể và nó phải gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Người bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện nhất định.

Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)

Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể như sau:

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó, để được hưởng chế độ lao động thì người lao động cần phải đáp ứng đủ các điều kiện được nêu trên, không kể nguyên nhân tai nạn lao động là do ai gây ra.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn bị tai nạn lao động khi đang trong quá trình làm việc và suy giảm khả năng lao động 10%, do đó bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động.

Người sử dụng lao động phải bồi thường hay trợ cấp đối với tai nạn lao động do lỗi của người lao động?

Theo quy định Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

Theo thông tin bạn cung cấp, tai nạn lao động xảy ra là do lỗi của người lao động nên công ty bạn không phải bồi thường mà chỉ phải trợ cấp cho bạn theo khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Bên cạnh đó, mức suy giảm khả năng lao động của người lao động là 10% nên mức trợ cấp mà công ty phải trả trợ cấp cho bạn một khoản tiền = 40% x 1,5 = 0.6 (tháng tiền lương).

Ví dụ nếu mức tiền lương của bạn là 3.000.000 đồng/tháng thì số tiền công ty phải trợ cấp:

0.6 x 3.000.000 = 1.800.000 đồng.

Hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng chế độ tai nạn lao động
2,086 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng chế độ tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng chế độ tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào