Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn do ai quyết định?

Ai có quyền quyết định số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn? Trường hợp khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn thì phải làm thế nào?

Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn do ai quyết định?

Căn cứ khoản 3 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định như sau:

Ban chấp hành công đoàn các cấp
1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
a. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
b. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, chỉ định ban chấp hành lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên có thể điều chỉnh kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời cho phù hợp với kế hoạch đại hội công đoàn các cấp, nhưng tối đa không quá 30 tháng.
2. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
3. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%.
...

Theo đó, số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào thì do đại hội công đoàn cấp đó quyết định.

Tuy nhiên cần đảm bảo không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.

Trong trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%.

Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn do ai quyết định?

Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn do ai quyết định? (Hình từ Internet)

Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn thì phải làm thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định như sau:

Ban chấp hành công đoàn các cấp
...
4. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
5. Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác; ủy viên ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách khi không còn là chuyên trách công đoàn, thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành công đoàn cấp đó và công đoàn cấp trên (nếu có), kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, thôi chuyên trách công đoàn ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
...

Theo đó, khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào thì ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định.

Trong trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.

Mẫu biên bản họp ban chấp hành công đoàn cơ sở có dạng ra sao?

Biên bản họp ban chấp hành công đoàn cơ sở là biên bản được lập ra nhằm ghi lại nội dung, diễn biến cuộc họp ban chấp hành công đoàn cơ sở, gồm các nội dung chính sau đây:

- Ghi lại nội dung, trình tự diễn ra cuộc họp ban chấp hành công đoàn cơ sở.

- Ghi lại thành phần tham dự cuộc họp.

- Địa điểm, thời gian diễn ra cuộc họp.

- Nội dung thảo luận

- Những ý kiến đóng góp của các thành viên tham gia.

- Biểu quyết của các thành viên ban chấp hành đối với các vấn đề được nêu ra.

- Kết luận của chủ trì.

Hiện nay Luật Công đoàn 2012 và các văn bản liên quan không quy định về mẫu biên bản họp ban chấp hành công đoàn cơ sở. Tuy nhiên, việc lập biên bản phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chính nêu trên.

Có thể tham khảo mẫu biên bản họp Ban chấp hành công đoàn cơ sở sau đây:

Tải mẫu biên bản họp Ban chấp hành công đoàn cơ sở: Tại đây

Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp được quy định là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn
47 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào