Phòng làm việc của CBCCVC phải có những thông tin gì?
Phòng làm việc của CBCCVC phải có những thông tin gì?
Căn cứ Điều 15 Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 129/2007/QĐ-TTg quy định về phòng làm việc của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước như sau:
Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.
Theo đó, phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
Phòng làm việc của CBCCVC phải có những thông tin gì?
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải chứa được những thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg có quy định:
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Theo đó thì thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải thể hiện được tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định cụ thể hơn về nội dung của thẻ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.
Bên cạnh đó, CBCCVC cũng cần chú ý vị trí đeo thẻ theo Điều 5 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định vị trí đeo thẻ như sau:
- Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài.
- Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ cán bộ, công chức, viên chức là 200 – 300mm.
Thẻ cán bộ công chức viên chức bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về các trường hợp thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức như sau:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý thẻ.
1. Trực tiếp quản lý thẻ của cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Thẩm tra, làm thủ tục cấp, đổi thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Thu hồi thẻ của cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp sau đây:
a. Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
b. Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c. Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp thẻ có trách nhiệm thu hồi thẻ, cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ để không đưa thẻ vào sử dụng.
Theo đó, có 03 trường hợp bị thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức, bao gồm:
- Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
- Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
- Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
Khi sử dụng thẻ cán bộ công chức viên chức có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ như sau:
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ
1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ theo đúng quy định tại Quyết định này. Tuyệt đối không được cho mượn thẻ dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm mất hoặc làm hư hỏng thẻ phải báo cáo và giải trình với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý thẻ; đồng thời đề nghị được cấp lại hoặc đổi thẻ mới.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải trả lại thẻ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ; đồng thời đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị mới cấp thẻ để sử dụng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức thay đổi về chức danh công việc hoặc chức vụ công tác thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đổi thẻ mới.
5. Cán bộ, công chức, viên chức khi nghỉ hưu được giữ thẻ của mình sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý thẻ đã cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ.
Như vậy việc quản lý và sử dụng thẻ là trách nhiệm chung của của cán bộ, công chức, viên chức, các cá nhân này cần đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?
- Khả năng chưa thể tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người lao động, CBCCVC và LLVT vì sao?
- Hết tháng 6/2025 CBCCVC và LLVT sẽ có mức tăng lương hưu mới để thay thế mức lương hưu hiện tại có đúng không?
- Lương giáo viên chính thức trong 02 bảng lương mới là số tiền cụ thể bao nhiêu?