Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?

Thời hạn trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động khám sức khỏe đơn lẻ là bao lâu?

Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 38 Thông tư 32/2023/TT-BYT có quy định như sau:

Cấp và lưu Giấy khám sức khỏe
...
2. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe, thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện nhân bản giấy khám sức khoẻ. Việc nhân bản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP).
3. Thời hạn trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ:
a) Đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe;
b) Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
...

Theo đó, đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ thì cơ sở khám sức khỏe trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe.

Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?

Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?

Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động vào thời gian nào?

Tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Như vậy, pháp luật lao động không ấn định thời điểm cụ thể để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.

Người sử dụng lao động chỉ cần đáp ứng quy định về thời gian tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, cụ thể như sau:

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi: Khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng/lần.

- Người lao động còn lại: Khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 năm/lần.

Có được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi khám sức khỏe định kỳ hằng năm hay không?

Tại khoản 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
...
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo quy định trên, khi người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm thì người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

Đối với những đối tượng người lao động còn lại thì không cần khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi khám sức khỏe định kỳ.

Khám sức khỏe định kỳ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Nhân viên đi khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có được lựa chọn nơi tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Năm 2024, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động gồm những giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên ít nhất 06 tháng một lần đối với những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động khi nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô như thế nào?
Lao động tiền lương
Một số quy định về khám sức khỏe định kỳ doanh nghiệp cần chú ý?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khám sức khỏe định kỳ
105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám sức khỏe định kỳ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào