Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp nào trong Tòa án?

Chức danh tư pháp nào trong Tòa án được Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp?

Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp nào trong Tòa án?

Căn cứ theo Điều 73 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án
1. Các chức danh tư pháp trong Tòa án gồm có:
a) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp;
b) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Thẩm phán Tòa án nhân dân;
d) Thẩm tra viên Tòa án;
đ) Thư ký Tòa án.
2. Công chức khác, quân nhân khác, viên chức và người lao động.

Và căn cứ theo Điều 142 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

Chế độ tiền lương, phụ cấp
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án.
2. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Công chức, viên chức của Tòa án được điều động, luân chuyển, biệt phái tại các Tòa án được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp trong Tòa án gồm: Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án.

* Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

>> Ngạch Thẩm tra viên Tòa án có chức trách, nhiệm vụ được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành

Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp nào trong Tòa án?

Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp nào trong Tòa án? (Hình từ Internet)

Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân do cơ quan nào quyết định?

Căn cứ theo Điều 146 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án
1. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Tổng biên chế của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
4. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Căn cứ vào tổng biên chế, số lượng Thẩm phán được giao, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân;
b) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Việc phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án; quy mô dân số, diện tích tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội; tình hình tranh chấp, vi phạm pháp luật và tội phạm trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo đó, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.

Còn đối với số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Thẩm phán TAND có thành tích trong công tác thì được khen thưởng không?

Căn cứ theo Điều 149 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân có thành tích trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.
Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, quân nhân khác của Tòa án quân sự có thành tích trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, quân nhân khác của Tòa án quân sự vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Thẩm phán TAND có thành tích trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025

Đi đến trang Tìm kiếm - Chức danh tư pháp
34 lượt xem
Chức danh tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với chức danh tư pháp nào trong Tòa án?
Lao động tiền lương
Các chức danh tư pháp trong Tòa án từ 1/1/2025?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chức danh tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chức danh tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào