Người lao động phải đến nhận việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao lâu?
Người lao động phải đến nhận việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao lâu?
Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, trong vòng 15 ngày đầu sau khi hết thời hạn tạm hoãn, người lao động có trách nhiệm phải có mặt tại nơi làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Người lao động phải đến nhận việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao lâu? (Hình từ Internet)
Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
...
Theo đó, những đối tượng nêu trên thuộc trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Đối chiếu với Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/05/2013 - 01/01/2021), quy định về các trường hợp trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm 04 trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể:
- Người lao động thực hiện tham gia Dân quân tự vệ
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Mặt khác, trước đây tại Điều 35 Bộ luật Lao động 1994 (có hiệu lực từ 01/01/1995 - 01/05/2013), các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
...
Qua đó cho thấy pháp luật hiện hành đã kế thừa, bổ sung và hoàn thiện các quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động có được hưởng lương trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động?
Tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó thì trong thời gian bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng lương cũng như các quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ khi các bên trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
- Chốt tăng lương, nâng bậc lương cho 09 đối tượng trong bảng lương mới theo nguyên tắc nào?
- Chính thức tăng lương cơ sở cao hơn mức 2,34 triệu đồng áp dụng trong những bảng lương nào nếu tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn?
- Lý do tăng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng lên mức mới đối với cán bộ công chức viên chức và LLVT không diễn khi áp dụng bảng lương mới sau năm 2026?
- Quốc hội cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của NSTW và NSĐP để thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết 159, cụ thể ra sao?
- Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức viên chức cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thế nào theo Thông tư 01?