Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi làm thời vụ dưới 1 tháng thì có bị dừng trợ cấp không?

Cho tôi hỏi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi làm thời vụ dưới 1 tháng thì có bị dừng trợ cấp không? Câu hỏi từ anh D.H (TP.HCM).

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi làm thời vụ dưới 1 tháng thì có bị dừng trợ cấp không?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì một trong những lý do có thể khiến người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi có việc làm, cụ thể như sau:

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động."

Theo đó nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động làm công việc thời vụ có thời hạn dưới 01 tháng sẽ không bị dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi làm thời vụ thì có bị dừng trợ cấp không?

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi làm thời vụ thì có bị dừng trợ cấp không? (Hình từ Internet)

Bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm có phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm không?

Tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
....

Như vậy, người lao động có việc làm phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động thực hiện thông báo kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động không thông báo, cố tình tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trái pháp luật thì bị phạt thế nào?

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được công việc mới thì sẽ chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động cố tình tiếp tục nhận trợ cấp tháng tiếp theo là trái pháp luật.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Theo đó việc người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi đã có việc làm và tiếp tục hưởng trợ cấp thì có thể bị phạt lên tới 2 triệu đồng.

Ngoài ra phải kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.

Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thất nghiệp
3,351 lượt xem
Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động bao nhiêu tuổi thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ khi nào? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hưởng không?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn nhất?
Lao động tiền lương
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được quyền rút BHXH 1 lần không?
Lao động tiền lương
Thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Chi trả trợ cấp thất nghiệ: Được nhận từ ngày nào, tháng nào?
Lao động tiền lương
Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện nay là khi nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào