Người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp đúng không?
- Người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp đúng không?
- Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT phải thực hành trong bao lâu để được cấp giấy phép hành nghề?
- Giấy xác nhận thời gian thực hành đối với người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT hiện nay theo mẫu nào?
Người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp đúng không?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và quyền, trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 59, Điều 60 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Ngoài quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Cơ yếu và pháp luật khác có liên quan.
Dẫn chiếu đến Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về nghĩa vụ đối với xã hội như sau:
Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện;
b) Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang phải có trách nhiệm đối với xã hội. Cụ thể là người hành nghề phải chấp hành quyết định huy động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp.
Tuy nhiên, người hành nghề có thể không chấp hành nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện;
- Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Như vậy, người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp không cần phải chấp hành theo quy định của pháp luật.
Người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp đúng không? (Hình từ Internet)
Người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT phải thực hành trong bao lâu để được cấp giấy phép hành nghề?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh
a) Đối với chức danh bác sỹ tối thiểu là 12 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng;
b) Đối với chức danh y sỹ tối thiểu là 09 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng,
c) Đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng;
d) Đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng;
đ) Đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng;
e) Đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng;
g) Trong quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn về các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
h) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, các cơ sở thực hành xây dựng chương trình thực hành cụ thể đối với từng chức danh chuyên môn mà cơ sở dự kiến đào tạo thực hành.
...
Theo đó, tùy vào từng chức danh mà thời gian thực hành có thể khác nhau mà người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT phải thực hành để được cấp giấy phép hành nghề, cụ thể là:
- Đối với chức danh bác sỹ tối thiểu là 12 tháng;
- Đối với chức danh y sỹ tối thiểu là 09 tháng;
- Đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng;
- Đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng;
- Đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng;
- Đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng.
Giấy xác nhận thời gian thực hành đối với người thực hành khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT hiện nay theo mẫu nào?
Căn cứ theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP, mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành hiện nay là mẫu số 03.
Tải về mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành: Tại đây.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?