Người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?

Người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?

Người hành nghề khám chữa bệnh là ai?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
2. Chữa bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn ngừa sự xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.
3. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là người hành nghề).
...

Theo đó, người hành nghề khám chữa bệnh là người đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.

Người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?

Người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?

Người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định:

Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công:
a) Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề;
b) Phụ trách một bộ phận chuyên môn;
c) Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện;
b) Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;
c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt;
d) Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Theo đó, người hành nghề khám chữa bệnh không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp sau:

- Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện;

- Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;

- Khám chữa bệnh nhân đạo theo đợt;

- Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;

- Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều kiện để được phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam là gì?

Căn cứ tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định:

Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này;
c) Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này;
d) Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề;
...

Theo đó, điều kiện để được phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam là:

- Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực;

- Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023

- Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh;

- Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Không thuộc trường hợp sau:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

+ Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

+ Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

+ Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Người hành nghề khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
06 Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp mà người hành nghề khám chữa bệnh cần tuân thủ là gì?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám chữa bệnh có bị cấm hành nghề khi đang hưởng án treo không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị cấm bán thuốc dưới mọi hình thức đúng không?
Lao động tiền lương
Một người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc LLVT đúng không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang phải thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khi nào?
Lao động tiền lương
Quyết định đình chỉ hành nghề đối với bác sĩ thuộc LLVT có cần thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề thuộc LLVT phải chấp hành quyết định huy động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có tình trạng khẩn cấp đúng không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang bắt buộc phải có giấy phép hành nghề đúng không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được từ chối khám bệnh trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người hành nghề khám chữa bệnh
209 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hành nghề khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người hành nghề khám chữa bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào