Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?

Mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước là bao nhiêu? Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?

Mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước là bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
...

Theo đó, mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định như sau:

- Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả; (1)

- Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại phần (1) tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương của 2 đối tượng sau:

+ Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

+ Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.

Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?

Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?

Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế
...
5. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng như sau:
a) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên;
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên;
c) Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
...

Theo đó, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng như sau:

- Mức thưởng đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên.

- Mức thưởng đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng như sau:

Mức thưởng chung = Số lượng huấn luyện viên x Mức thưởng tương ứng

Trong đó:

- Số lượng huấn luyện viên được quy định như sau:

+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.

+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.

+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 09 đến 12 vận động viên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.

+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 đến 15 vận động viên: Mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên.

+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định trên 15 vận động viên: Mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.

- Mức thưởng tương ứng sẽ phụ thuộc vào giải thi đấu và loại huy chương đạt được, cụ thể như sau:

(1) Đối với thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền như sau:

TT

Tên cuộc thi

HCV

HCB

HCĐ

Phá kỷ lục

I

Đại hội thể thao

-

-

-

-

1

Đại hội Olympic

350

220

140

+140

2

Đại hội Olympic trẻ

80

50

30

+30

3

Đại hội thể thao châu Á

140

85

55

+55

4

Đại hội thể thao Đông Nam Á

45

25

20

+20

II

Giải vô địch thế giới từng môn

-

-

-

-

1

Nhóm I

175

110

70

+70

2

Nhóm II

70

40

30

+30

3

Nhóm III

45

25

20

+20

III

Giải vô địch châu Á từng môn

-

-

-

-

1

Nhóm I

70

40

30

+30

2

Nhóm II

45

25

20

+20

3

Nhóm III

30

15

10

+10

IV

Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao

-

-

-

-

1

Nhóm I

40

20

15

+15

2

Nhóm II

30

15

10

+10

3

Nhóm III

20

12

8

+8

V

Đại hội Thể thao khác

-

-

-

-

1

Đại hội thể thao quy mô Thế giới khác

70

40

30

+30

2

Đại hội thể thao quy mô châu Á khác

30

15

10

+10

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

(2) Đối với thành tích tại các giải cúp thế giới, cúp châu Á và cúp Đông Nam Á; giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới; các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch trẻ châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng dành cho đại hội, giải vô địch của môn thể thao tương ứng quy định tại phần (1)

(3) Đối với vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á có quy định lứa tuổi được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế quy định tại phần (1), cụ thể như sau:

- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại phần (1);

- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại phần (1);

- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại phần (1);

-Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại phần (1).

Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được nhận chế độ ốm đau như thế nào trong thời gian thi đấu, tập huấn?

Tại Điều 5 Nghị định 152/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:
a) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật đối với huấn luyện viên, vận động viên đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;
c) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên hỗ trợ bằng mức chênh lệch (nếu có) khi mức trợ cấp cho ngày nghỉ khám, chữa bệnh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thấp hơn mức tiền trả theo ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này đối với huấn luyện viên, vận động viên đang tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;
c) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên hỗ trợ bằng 50% mức tiền trả theo ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này cho những ngày nghỉ khám, chữa bệnh.
...

Theo đó, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được nhận những chế độ ốm đau nêu trên trong thời gian thi đấu, tập huấn.

Đi đến trang Tìm kiếm - Huấn luyện viên
690 lượt xem
Huấn luyện viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức thưởng cho huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tỷ lệ phân chia tiền thưởng của các huấn luyện viên đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức thưởng cho huấn luyện viên ở các môn, nội dung thi đấu đồng đội tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam tham gia tập huấn trên 26 ngày trong tháng thì có được trả thêm tiền lương hay không?
Lao động tiền lương
Hệ số lương của Huấn luyện viên chuyên ngành thể dục thể thao hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia bóng đá nam của Việt Nam có thể được trả tiền lương, tiền hỗ trợ nào?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên hạng 3 trong đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực văn hóa cần chứng chỉ nào?
Lao động tiền lương
Viên chức dự thi thăng hạng lên huấn luyện viên phải đáp ứng yêu cầu gì?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huấn luyện viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Huấn luyện viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào