Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ mới nhất dành cho doanh nghiệp ra sao?
Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về hồ sơ như sau:
- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
-Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
Đồng thời, khoản 4 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng quy định về thời hạn nộp dần tiền thuế nợ là thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ mới nhất dành cho doanh nghiệp ra sao?
Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về trình tự giải quyết hồ sơ như sau:
- Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
+ Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC này đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.
Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ mới nhất dành cho doanh nghiệp ra sao?
Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ mới nhất dành cho doanh nghiệp: TẢI VỀ
Số tiền nộp dần thuế nợ hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC, số tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trong đó:
- Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
- Người nộp thuế được nộp dần số tiền thuế nợ theo từng tháng với số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Lễ Tạ Ơn là thứ mấy? Đây có phải là ngày lễ lớn của người lao động không?
- Chốt 02 bảng lương mới của toàn bộ công chức viên chức khi cải cách tiền lương sau năm 2026 không áp dụng cho đối tượng nào?
- Chính thức lương mới 2025 trong 01 bảng lương chức vụ, 01 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ và 03 bảng lương LLVT hay 07 bảng lương như hiện nay?
- Chính thức 05 bảng lương mới của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và LLVT mở rộng quan hệ tiền lương thế nào?