Lịch Lễ Tro 2025: Thứ 4 Lễ Tro 2025 là ngày mấy âm lịch? Ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 làm thêm hưởng lương được bao nhiêu?
Lịch Lễ Tro 2025: Thứ 4 Lễ Tro 2025 là ngày mấy âm lịch?
Lễ Tro (Ash Wednesday) là ngày khởi đầu của mùa chay trong Kitô giáo, diễn ra 40 ngày trước Lễ Phục Sinh, không tính các ngày Chủ Nhật. Đây là một ngày quan trọng đối với người Công giáo, mang ý nghĩa sám hối, ăn năn và chuẩn bị tâm hồn cho sự Phục Sinh của Chúa Giêsu.
- Lễ Tro 2025 rơi vào Thứ Tư, ngày 5 tháng 3 năm 2025 dương lịch.
- Mùa Chay kéo dài 40 ngày từ Thứ 4 Lễ Tro đến Thứ Năm Tuần Thánh, không tính các ngày Chúa Nhật.
- Mùa Chay kết thúc bằng việc bắt đầu Thánh lễ Tiệc Ly vào Thứ Năm Tuần Thánh. Năm nay, Mùa Chay kết thúc vào ngày 17 tháng 4 năm 2025.
- Ngày này thay đổi hằng năm do liên quan đến cách tính ngày Lễ Phục Sinh, vốn dựa theo chu kỳ Mặt Trăng.
Như vậy, theo lịch âm thì thứ 4 Lễ Tro 2025 nhằm ngày 6/2/2025 âm lịch.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Lịch Lễ Tro 2025: Thứ 4 Lễ Tro 2025 là ngày mấy âm lịch? Ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 làm thêm hưởng lương được bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 làm thêm hưởng lương được bao nhiêu?
Theo lịch thì ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 nhằm ngày 5/3/2025 dương lịch (thứ Tư).
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì Lễ Tro 2025 không phải ngày nghỉ lễ của người lao động.
Lưu ý, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, tiền lương làm thêm giờ ban ngày vào ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 của người lao động được tính như sau:
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm ban ngày = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x (Mức ít nhất 150% hoặc 200%) x Số giờ làm thêm
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x (Mức ít nhất 150% hoặc 200%) x Số sản phẩm làm thêm
Lưu ý: Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, trừ các trường hợp người lao động bắt buộc phải làm thêm giờ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
Trong đó:
- Mức 150% áp dụng đối với trường hợp ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 không phải là ngày nghỉ hằng tuần (ngày thường).
- Mức 200% áp dụng đối với trường hợp ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 là ngày nghỉ hằng tuần.
(Nội quy công ty sẽ quy định ngày bắt đầu Lễ Tro 2025 có phải là ngày nghỉ hằng tuần hay không căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019)
Số giờ làm thêm của người lao động trong 1 năm tối đa bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...
Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động trong 1 năm tối đa là 200 giờ, trừ trường hợp sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
(Các công việc trên sẽ được thỏa thuận làm thêm 300 giờ trong 01 năm)
Lưu ý: các trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 sẽ không bị giới hạn số giờ làm thêm.
- Mức lương dự kiến thay mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng kèm cách tính lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT thế nào?
- Tháng 3 Dương lịch có những ngày lễ nào? Có ngày lễ nào trong tháng 3 Dương lịch mà người lao động được nghỉ hay không?
- Toàn bộ bảng lương mới chức vụ từ Trung ương đến cấp xã áp dụng đối với cán bộ, công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chuyển xếp lương thế nào?
- Ưu tiên giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ công chức viên chức nào theo Công văn 1767?
- Chính thức lương hưu tháng 3 năm 2025 sau tăng 15% là bao nhiêu?