Lao động nữ không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội?

Cho tôi hỏi lao động nữ không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội? Nghỉ đi khám thai có được hưởng lương trong những ngày nghỉ không? Câu hỏi của anh Kha (Trà Vinh)

Lao động nữ khi đáp ứng các điều kiện gì thì mới được hưởng chế độ khám thai?

Tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
...

Theo đó pháp luật hiện nay không quy định về điều kiện được hưởng chế độ khám thai như chế độ nghỉ thai sản khi sinh con. Lao động nữ sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ khám thai nếu đáp ứng đồng thời một số điều kiện sau:

- Những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên;

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội;

- Mang thai.

Người lao động không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội?

Người lao động không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

Lao động nữ không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội?

Tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Như vậy, hồ sơ để được hưởng chế độ khi nghỉ khai khám thai là:

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Có thể thấy, pháp luật không yêu cầu phải có đủ số lượng 05 giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Chính vì vậy, nếu không có đủ 05 giấy nghỉ khám thai, lao động nữ vẫn được thanh toán tiền bảo hiểm xã hội. Nói cách khác, dù không đi khám thai đủ 05 lần, lao động nữ vẫn được chi trả tiền bảo hiểm xã hội tương ứng với số lần thực tế mà người này đi khám thai.

Lao động nữ nghỉ khám thai có được hưởng lương trong những ngày nghỉ hay không?

Tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
...

Theo đó, trong thời gian nghỉ 05 ngày làm việc để khám thai lao động nữ vẫn được hưởng 100% mức lương bình quân, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ khám thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

Tiền lương trong những ngày lao động nữ nghỉ khám thai sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả.

Nghỉ khám thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Khám thai vào ngày nghỉ có được tính hưởng chế độ thai sản không?
Lao động tiền lương
Người lao động xin giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội ở đâu?
Lao động tiền lương
Lao động nữ không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ khám thai
1,572 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ khám thai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào